Site icon Gà Thả Vườn

Giống gà lạc thủy – gà ri hòa bình

gà lạc thủy

Gà lạc thủy

Gà Lạc Thủy (hoặc có tên gọi khác là gà ri mận tía), là giống gà bản địa của Việt Nam, là giống gà đặc hữu quý hiếm có nguồn gốc từ huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình được nuôi trong các bản làng và truyền nối qua nhiều thế hệ. Gà Lạc Thủy có sức chịu đựng tốt, nhanh lớn, thịt thơm ngon, đặc biệt giống gà này mọc lông sớm chịu đựng tốt với khi hậu thời tiết lạnh. Giống gà này được Viện Chăn nuôi Quốc Gia phục dựng và bảo tồn thành công.

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

Quy trình này được áp dụng cho các cơ sở trang trại và gia trại nuôi gà lấy thịt

 

II. CHỌN GIỐNG: Chọn giống gà con ngay từ 01 ngày tuổi

2.1 Cách thức chọn

– Dựa vào đặc điểm ngoại hình

– Bắt gà trên tay từng con, quan sát nhanh từ trên xuống dưới, từ trước ra sau toàn bộ  cơ thể để phát hiện khuyết tật và những đặc điểm cần loại bỏ

2.2. Ngoại hình tiêu chuẩn cần chọn

– Gà con có màu lông toàn thân màu trắng đục, lông trên thân bông xốp

– Mỏ và da chân màu hồng, mỏ thẳng, chân mập và da chân bóng

– Mắt sáng mở to, đi lại nhanh nhẹn, rốn kín

2.3. Ngoại hình không đạt tiêu chuẩn

– Gà có khối lượng quá nhỏ

– Màu lông không đúng tiêu chuẩn giống

– Lông bết, chân khèo, mỏ vẹo, rốn hở, và đi lại chậm chạp

 

III. KHỬ TRÙNG CHUỒNG VÀ DỤNG CỤ TRƯỚC KHI NUÔI GÀ

3.1. Sau mỗi đợt nuôi cần dọn dẹp, vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại, sau khi làm sạch cẩn thận mới đưa gà vào nuôi lứa mới

3.2. Tám bước làm mới lại chuồng sau mỗi đợt nuôi gà

1.      Dọn chất thải, độn lót chuồng đưa ra ngoài xa để ủ nhiệt sinh học

2.      Tháo dỡ dụng cụ chăn nuôi đem ngâm và rửa kỹ bằng nước sạch

3.      Quét mạng nhện trong chuồng và khu vực xung quanh chuồng

4.      Rửa sạch nền chuồng vách ngăn, bạt che không được để cặn phân dính trên tường và trên nền

5.      Sửa chữa nền chuồng những chỗ bị hỏng và để khô

6.      Quét vôi toàn bộ nền chuồng, tường bao, lối đi hành lang

7.      Phun sát trùng toàn bộ chuồng và dụng cụ chăn nuôi, bạt che

8.      Đóng kín bạt che chuồng và cửa ra vào, ủ chuồng trong thời gian từ 10 ngày đến 30 ngày, sau đó mới được nuôi lứa mới

3.3. Trước khi nhận gà vào nuôi 1 ngày cần phun sát trùng tiêu độc lại toàn bộ khu nuôi gà con và các dụng cụ bằng hóa chất sát trùng như Haniodine, hoặc Chloramin, VikonS 1% (100g pha loãng với 10 lit nước để phun), sau đó mở bạt để thoáng chuồng cho bay hết mùi rồi mới đưa gà vào

3.4. Rửa sạch bể chứa nước và sát trùng, sau đó đóng kín nắp và cấp nước dự trữ dùng cho gà uống

3.5. Người nuôi gà phải có quần áo riêng và ủng sạch để thay khi vào cchuồng nuôi

 

 

IV. QUY TRÌNH CHĂN NUÔI GÀ CON, GÀ DÒ GIAI ĐOẠN 0-8 TUẦN TUỔI

4.1. Chuẩn bị các dụng cụ chăn nuôi

4.1.1 Rèm che: Rèm che bằng vải bạt hoặc bao tải dứa tận dụng may lại phù hợp với diện tích cần dùng

4.1.2. Chất độn chuồng: Dùng bằng trấu sạch và khô

4.1.3. Hố sát trùng được xây vỉa trước cửa ra vào. Có thể là khay sát trùng làm bằng tôn đựng thuốc sát trùng để nhúng ủng trước khi vào chuồng. Chất sát trùng là vôi bột hoặc các hóa chất sử dụng theo hướng dẫn của nơi sản xuất  Một ngày trước khi nhận gà, chất sát trùng phải cho vào hố sát trùng hoặc khay sát trùng

4.1.4. Quây úm gà: Làm bằng cót ép cắt dọc có chiều cao 50cm, khi quây tròn lại có đường kính 2m có thể úm được 200 gà

4.1.5. Chụp sưởi: Làm bằng tôn đường kính rộng 80-100cm, bên trong lắp 3 bóng điện xen kẽ nhau. Những nơi không có điện hoặc nguồn điện thất thường có thể dùng bếp than nhưng khi sưởi cần thiết kế để đưa khí than ra ngoài

4.1.6. Máng uống:

– Sử dụng máng uống gallon chuyên dụng cho gà con định  mức 50 con cho 1 máng. Máng uống khi đặt xen kẽ với khay ăn(hoặc máng ăn) theo hình rẻ quạt trong quây và cách đều giữa thành quây với chụp sưởi

4.1.7. Máng ăn: Trong 2 tuần đầu dùng khay ăn(khay bằng tôn hoặc bằng nhựa có kích thước 70 × 60cm) hoặc có thể dùng mẹt tre đường kính 60cm. Khay ăn được đặt trong quây xếp so le với máng uống. Các tuần sau dùng máng ăn P30 và P50

4.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng gà con, gà dò từ 0-8 tuần tuổi

4.2.1. Trước khi nhận gà vào quây phải

– Kéo rèm che kín chuồng

– Bật đèn sưởi ấm trong quây úm khoảng 2 giờ nếu thời tiết ngoài trời lạnh

– Cho nước vào máng uống. Trong nước uống cần pha thêm thuốc kháng sinh, Bcomplex, và đường Glucoz theo hướng dẫn. Nước uống  phải là nước sạch, an toàn và có thể đun nước cho ấm nếu úm gà vào mùa lạnh. Nước uống được cho vào máng gallon loại 1,5-2lit, đáy máng uống được kê phẳng bằng gạch mỏng đặt trên đệm lót

4.2.2. Khi thả gà vào quây thực hiện tuần tự các công việc sau

– Kiểm tra lại số lượng con sống và con chết

– Loại bỏ những con chết và gà không đạt tiêu chuẩn ra khỏi chuồng

4.2.3. Nhận gà con vào quây

– Sau khi chuẩn bị xong chuồng trại mới đưa gà vào quây

– Mật độ nuôi từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba là 20con – 18 con/m2 chuồng, từ tuần thứ tư đến tuần thứ sáu là 16con – 14 con/m2 chuồng, từ tuần thứ bảy đến tuần thứ chín là 12con đến 10con/m2 chuồng

4.2.4. Đưa ra khỏi chuồng úm các vỏ hộp đựng gà con, các chất lót vỏ hộp và gà con chết, gà loại để tiêu hủy

4.2.5. Cho gà uống nước ngay trước khi cho ăn.

4.2.6. Khung nhiệt sưởi ấm cho gà như sau

Trong hai tuần đầu úm gà thường xuyên quan sát gà và theo dõi nhiệt độ trong quây để điều chỉnh thiết bị sưởi nhằm cung cấp đủ nhiệt cho gà. Những dấu hiệu sau cần chú ý để điều chỉnh chụp sưởi hoặc thiết bị sưởi

– Nhiệt độ cao, đàn gà tản ra sát vành quây, kêu và thở

– Nhiệt độ thấp gà tập chung quanh chụp sưởi

– Nhiệt độ thích hợp đàn gà phân bố đều trong quây

Kiểm soát nhiệt độ trong giai đoạn nuôi.

Tuần tuổi Dưới đèn úm Xung quanh chụp Nhiệt độ chuồng
Tuần 1 35-33oC 32-31oC 30-28oC
Tuần 2 32oC 30-28oC 28-26oC
Tuần 3 28oC 28-26oC 26-24oC
Tuần 4     22-20oC
 Từ tuần 5 trở đi     21-20oC

4.2.7 Cho ăn

– Từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba dùng thức ăn gà con chủng loại 1-21. Từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6 dùng thức ăn gà dò chủng loại 21-42 ngày. Từ tuần thứ 7 trở đi dùng thức ăn gà vỗ béo chủng loại 43 ngày – xuất bán. Nếu tự chế biến phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ghi trong bảng 1

– Tuần thứ nhất đến hết tuần thứ hai cho gà ăn bằng khay hoặc mẹt(100 gà đặt 1 khay ăn). Rải mỏng, đều thức ăn lên khay ăn hoặc mẹt độ dầy 1cm, sau đó từ 2-3 giờ cạo sạch thức ăn lẫn phân có trong khay đem sàng để gạt bỏ phân ra ngoài, tận thu thức ăn cũ và tiếp thêm lượt mỏng thức ăn mới

– Khi gà được 3 tuần tuổi trở đi thay thế khay ăn bằng máng ăn cỡ trung bình P30 hoặc máng đại P50(40 -50con/máng), cần treo máng bằng dây, miệng máng đặt ngang với lưng gà

– Cho gà ăn tự do cả ngày đêm, bổ sung thêm thức ăn cho gà trong một ngày đêm từ 6-7 lần

4.2.8. Cho uống

– Dùng máng uống gallon, hai tuần đầu dùng máng cỡ 1,5-2,0lit, các tuần sau dùng máng cỡ 4,0lit

– Máng uống được rửa sạch hàng ngày và thay nước uống cho gà khoảng 4 lần(sáng, chiều, tối, và giữa đêm)

4.2.9. Chiếu sáng: Thời gian chiếu sáng đảm bảo 24/24 giờ đến tuần thứ 3 hoặc thứ 4, các tuần còn lại thắp sáng đến 22 giờ, cường độ chiếu sáng từ 5-10lux tương đương 2-4w/m2 chuồng

4.2.10. Trong hai tuần đầu rèm che phải đóng kín cả ngày đêm, từ tuần thứ ba trở đi đóng rèm phía hướng gió và mở rèm phía không có gió. Tuy nhiên việc đóng và mở rèm còn tùy thuộc vào thời tiết và sức khỏe đàn gà

4.2.11. Độn lót chuồng: Hàng ngày kiểm tra và dọn rìa xung quanh máng uống độn chuồng bị ướt, xới đảo độn lót chuồng từ 7-10 ngày/lần và bổ sung thêm lượt mỏng độn lót. Không thay độn lót chuồng thương xuyên

4.2.12. Từ tuần thứ 2 trở đi bắt đầu nới rộng quây úm và đến tuần thứ tư trở đi tháo bỏ hoàn toàn quây úm

4.2.13. Hàng ngày kiểm tra gà chết và gà yếu để loại thải. Ghi chép đầy đủ số lượng gà có mặt hàng ngày, lượng thức ăn cho ăn vào biểu theo dõi

4.2.14: Phương thức nuôi: Theo phương thức bán chăn thả

– Từ 01 đến 6 tuần tuổi nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng

– Từ 7 đến 8 tuần tuổi có thể thả gà ra vườn. Mật độ thả 0,5m2/con. Vườn thả thiết kế bằng phẳng, có trồng cây hoặc dàn cây che mát. Chu vi vườn thả được rào lưới đảm bảo gà không thể bay qua hoặc chui ra ngoài. Chỉ thả gà khi thời tiết khô và ấm, thời tiết bất thuận(sau mưa, lạnh ẩm dài ngày phải nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng với mật độ 10 con/m2)

– Tuyệt đối không thả gà ngoài vườn trong đêm, đưa gà vào nuôi tại chuồng

 

V. QUY TRÌNH CHĂN NUÔI GÀ VỖ BÉO TỪ 9 TUẦN ĐẾN 16 TUẦN

5.1. Chuẩn bị dụng cụ và chuồng chăn nuôi

5.1.1.Rèm che: Dùng bằng vải bạt, hoặc vỏ bao tận dụng may lại

5.1.2. Hố sát trùng: Xây vỉa trước cửa ra vào kích thước 50 × 70 ×10cm

5.1.3. Máng uống: Dùng máng uống gallon loại 8 lít(100 gà có 2 máng) hoặc máng tôn dài 1,2m(100 gà có 1 máng)

5.1.4. Máng ăn: Dùng máng đại P50, nuôi gà giai đoạn từ 9-16 tuần tuổi bố trí 25 con đến 27con/máng.

5.1.5. Chuồng nuôi gà dò, gà vỗ béo có thể là chuồng chung hoặc chuồng riêng, trước khi đưa gà vào nuôi công tác vệ sinh sát trùng làm đúng như mục khử trùng chuồng nuôi

5.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng gà vỗ béo từ 9-16 tuần tuổi

5.2.1. Kéo rèm che mở hoàn toàn. Chỉ đóng rèm khi có gió to, trời giông bão, mưa to, quá lạnh và đàn gà bị bệnh đường hô hấp

5.2.2. Mật độ nuôi đảm bảo từ 10con đến 8con/ m2 chuồng tùy theo lứa tuổi gà

5.2.3. Cho gà ăn theo cách sau

– Dùng thức ăn hỗn hợp viên gà vỗ béo chủng loại 43 ngày tuổi – xuất bán, nếu thức ăn tự chế biến phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của gà như ghi trong bảng 1 của quy trình

– Cho gà ăn bằng máng đại P50,. Máng được treo bằng dây, miệng máng cao ngang lưng gà. Mật độ máng ăn cho gà theo yêu cầu: 27con- 30 con/máng. Cho gà ăn tự do ban ngày, buổi tối không cho ăn

5.2.4. Cho gà uống theo cách sau

– Dùng máng uống gallon cỡ 8lit hoặc cho uống máng dài (loại máng dài 1,2m bằng tôn được đặt trên rãnh thoát nước), máng uống dài cần phải có chụp bằng song sắt để gà không nhảy vào máng

– Máng uống đặt số lượng 100 con cho 2 máng uống  gallon và 100con cho 1 máng uống dài

– Máng uống rửa sạch hàng ngày thay nước uống 2 lần(sáng, chiều)

5.2.5. Độn lót chuồng: Hàng ngày kiểm tra và dọn rìa xung quanh máng uống độn chuồng bị ướt, xới đảo độn lót chuồng từ 7-10 ngày/lần và bổ sung thêm

5.3.6. Phương thức nuôi: Nuôi gà theo phương thức bán chăn thả

– Vườn thả thiết kế bằng phẳng, có trồng cây hoặc tạo dàn cây che mát. Chu vi vườn thả được rào lưới đảm bảo gà không thể bay qua hoặc chui ra ngoài. Chỉ thả gà khi thời tiết khô và ấm, thời tiết bất thuận (sau mưa, lạnh ẩm dài ngày) phải nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng với mật độ 8-10 con/m2.

– Mật độ thả tối đa 1,5m2/con

CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO GÀ

Bảng 1. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà thịt

Chỉ tiêu Mức dinh dưỡng/kg TAHH
0-4 tuần tuổi 5-8 tuần tuổi 9 tt– xuất bán
NLTĐ – ME (kcal) 2900 3000 3050
Protein thô % 21,0 20,0 17,0
Canxi % 1,0 0,95 0,9
Phốt pho % 0,5 0,45 0,45
Lysine % 1,1 1,0 0,75
Metionin % 0,54 0,45 0,35
Nacl % 0,15 0,15 0,15

a. Cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp viên con cò

Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng của từng loại thức ăn gà hỗn hợp Con cò

Mã số thức ăn Con cò C225A C225B C235
Dùng cho gà 1 – 21 ngày tuổi 22 – 42 ngày tuổi 43 ngày – xuất bán
ME(Kcal/kg) 2950 3000 3050
Protein thô(%) 21,0 20,0 19,0
Can xi(%) 0,7-1,6 0,7-1,6 0,7-1,6
Phốt pho(%) 0,6-1,1 0,6-1,1 0,6-1,1
Đơn giá 1kg thức ăn 11500 10.500 10.000

 

b. Cho ăn bằng khẩu phần dùng thức ăn đậm đặc con cò C20 trộn với ngô và DCP

Bảng 3.  Khẩu phần ăn cho gà từ 01-21 ngày tuổi

Nguyên

liệu

Tỷ lệ

(%)

NLTD

(Kcal)

Đạm thô (%) Canxi

(%)

Photpho

(%)

Thành tiền(đ/kg)
Đậm đặc C20 32,0 832 14,40 0,96 0,48 5440
Ngô bột 68,0 2210 6,32 0,061 0,095 4420
DCP      
Cộng 100 3042 20,8 1,02 0,57 9860

 

Bảng 4. Khẩu phần ăn cho gà từ 21-42 ngày tuổi

Nguyên

liệu

Tỷ lệ

(%)

NLTD

(Kcal)

Đạm thô (%) Canxi

(%)

Photpho

(%)

Thành tiền(đ/kg)
Đậm đặc C20 30,0 780 13,5 0,9 0,45 5100
Ngô bột 69,0 2242 6,42 0,062 0,096 4485
DCP 1,0 0,32 0,18 100
Cộng 100 3022 19,92 1,28 0,73 9685

 

Bảng 5. Khẩu phần ăn cho gà từ 43-112 ngày tuổi

Nguyên

liệu

Tỷ lệ trộn

(%)

NLTD

(Kcal)

Đạm thô (%) Canxi

(%)

Photpho

(%)

Thành tiền(đ/kg)
Đậm đặc C20 28,0 728 12,6 0,84 0,42 4760
Ngô bột 71,0 2307 6,60 0,064 0,099 4615
DCP 1,0 0,32 0,18 100
Cộng 100 3035 19,20 1,22 0,7 9475

CHƯƠNG TRÌNH VACXIN PHÒNG BỆNH Ở GÀ

Bảng 6.  Chương trình sử dụng vacxin phòng bệnh ở gà được tóm tắt như bảng sau:

Ngày

tuổi

Vaccine phòng bệnh Tên vaccine Cách sử dụng
01 Marek Lynomarek Tiêm dưới da
05 ND–IB  lần 1 ND – IB Nhỏ mắt, mũi
07 Gumboro lần 1 Gum B hoặc Gum D78 Nhỏ mắt, mũi
10 Đậu Đậu ngoại Chủng màng cánh
14 Gumboro lần 2 Gum A hoặc Gum 228E Nhỏ mắt, mũi
17 Cúm gia cầm lần 1 H5N2 Tiêm dưới da
21 ND – IB lần 2 ND – IB Nhỏ mắt, mũi
24 Gumboro lần 3 Gum A(Gum 228E) Nhỏ mắt, mũi
35 Newcastle lần 1 New hệ I Tiêm dưới da
45 Cúm gia cầm lần 2 H5N2 Tiêm dưới da
56 Viêm TKQ TN ILT Nhỏ mắt, mũi, cho uống
70 Newcastle lần 2 New hệ I Tiêm dưới da